Chúng ta cần phải tính được áp lực nước trong đường ống để có thể chọn được loại ống dẫn phù hợp, tránh trường hợp vỡ, hỏng ống trong lúc hoạt động.
Xem cách tính áp lực nước trong đường ống:
Ống dẫn nước hiện nay sử dụng chủ yếu là ống tròn, công thức tính như sau:
1. Tính tiết diện ngang ống
Tiết diện ngang ống = bình phương bán kính x 3.14(số pi) (m2)
2. Tính vận tốc nước chảy trong ống
Công thức = căn bậc hai của 2gh. Trong đó: g = 9,81; h: chiều cao của cột nước (m)
3. Lưu lượng nước chảy qua ống
Yếu tố này được tính bằng công thức sau
Lưu lượng nước chảy qua ống = tiết diện ống x tốc độ nước chảy qua ống
Từ công thức trên tác có được cơ sở để tính toán và lắp đặt các công trình máy, thủy điện và khả năng tưới trong thủy lợi khi dùng ống tròn dẫn nước.
Cách tính trên dùng để tính sơ bộ, xác định lưu lượng. Còn một cách tính chính xác nhất đó là dựa theo thủy lực, cách tính này phụ thuộc vào độ co hẹp ngang; hệ số lưu lượng…
Lưu lượng nước chảy trong ống được tính bằng công thức: qtt = qvc + α . qdđ (l/s)
Trong đó:
α: hệ số phân bố lưu lượng dọc đường, thông thường lấy là α = 0.5 (q ở đoạn đầu ống max và cuối ống là 0)
qdđ: Lưu lượng dọc đường của đoạn ống đang xét (đơn vị tính l/s).
Nếu trường hợp đoạn ống chỉ có lưu lượng phân phối dọc đường, không có lưu lượng vận chuyển qua đoạn ống đó tới các điểm phía sau và lưu lượng lấy lại ra tại các nút cuối thì qvc = 0. Khi đó, lưu lượng tính toán của đoạn ống chỉ còn lưu lượng tại dọc đường phân phối liên tục từ đầu và đến cuối đoạn ống như vậy lưu lượng sẽ luôn thay đổi từ qdđ → 0
Khi các điểm lấy nước từ 20 -25 trên mỗi đoạn ống thì để đơn giản hóa trong tính toán người ta thường đưa lưu lượng dọc đường về 2 nút gồm điểm đầu và điểm cuối mỗi đoạn ống và được gọi là lưu lượng nút (qn).
qn = 0,5 . Σqdđ + qttr (l/s)
Từ đó, để tính lưu lượng tính toán của mỗi đoạn ống sẽ là tổng của các đại lượng: lưu lượng của các đoạn ống liền kề sau nó và lưu lượng nút của nút cuối đoạn ống tính toán.
Công thức tính: qtt(A_B) = qvc + qn(B) (l/s)
Cách tính thực tế
Cần biết áp lực tư do đầu ống. Bằng cách tra trong tiêu chuẩn phòng cháy (vd là 6m nước với họng nước vách tường).
Cần biết vận tốc nước trong từng đoạn ống. Vận tốc nước tính (m/s) bằng lưu lượng (m3/s) chia cho diện tích ống (m2). Với ống phòng cháy, v<10m/s.
Cần biết một đường đi bất lợi nhất của nước từ bể xuống đến đầu phun gồm những ống tiết diện nào, dài bao nhiêu. Nếu bạn không chắc chắn thì bạn phải tính cho tất cả các đường đi.
Với dữ liệu từ 3 mục trên, áp dụng công thức trong TCVN 4513, bạn sẽ tính được độ giảm áp (do ma sát) trên dọc đường ống và tại vị trí đấu nối (Tê cút) cho từng vị trí.
Cộng các độ giảm áp của mục 4 lại với nhau, bạn sẽ có áp lực (tính theo mét nước) của toàn bộ. So sánh áp lực này với chênh cao bể và họng nước bạn sẽ biết có đảm bảo không.